Điều lệ VACPA

BỘ NỘI VỤ

===

 

Số: 1947/QĐ-BNV

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------------------------------

 

                       Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2011

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung)

Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

                                                                     ------------

 

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

 

-          Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;

-          Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

-          Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

-          Xét đề nghị của Chủ tịch Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1: Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam đã được Đại hội lần thứ III (Nhiệm kỳ 2011-2015) của Hội thông qua ngày 27 tháng 05 năm 2011 tại Hà Nội.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3: Chủ tịch Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(Đã ký)

 

Nguyễn Tiến Dĩnh

 

 

 

------- ------- -------- ------

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

 

ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)

HỘI KIỂM TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ VIỆT NAM

(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1947/QĐ-BNV

ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

 

Chương I

 TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH

Điều 1. Tên hội

1. Tên tiếng Việt: Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam.

2. Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Vietnam Association of Certified Public Accountants.

3. Tên viết tắt: VACPA.

4. Biểu tượng của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam gồm có chữ VACPA, trong lòng chữ C có quả cầu và sao vàng, dưới chữ VACPA có gạch ngang và dòng chữ Độc lập - Trung thực - Minh bạch.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức nghề nghiệp của công dân Việt Nam có chứng chỉ Kiểm toán viên độc lập và các doanh nghiệp kiểm toán ở Việt Nam.

2. Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn kết các cá nhân và doanh nghiệp cùng nghề kiểm toán; duy trì, phát triển và nâng cao trình độ kiểm toán viên hành nghề, chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán, giữ gìn uy tín và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để trở thành Hội nghề nghiệp chuyên nghiệp được khu vực và quốc tế thừa nhận, nhằm góp phần công khai minh bạch thông tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp và tổ chức theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Nguyên tắc và phạm vi hoạt động

1. Hội tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc: Độc lập, trung thực, minh bạch; tập trung dân chủ; bình đẳng, tự nguyện; tự quản; tự trang trải kinh phí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hoạt động của mình.        

2. Hội hoạt động theo pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ Hội. Hội là Hội thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (VUSTA) và được tham gia là thành viên của các tổ chức cùng nghề nghiệp trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật. Hội chịu sự quản lý nhà nước về nghề nghiệp kế toán, kiểm toán của Bộ Tài chính và các bộ, ngành khác có liên quan về lĩnh vực Hội hoạt động.

3. Hội hoạt động trong phạm vi cả nước, có trụ sở chính đóng tại Thủ đô Hà Nội và thành lập văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.

4. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng và tài khoản riêng tại ngân hàng, kho bạc nhà nước. Cơ quan ngôn luận của Hội là trang tin điện tử và tạp chí chuyên ngành được thành lập theo quy định của pháp luật.

 

Chương II

 NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 4. Nhiệm vụ của Hội

1. Tập hợp, đoàn kết, động viên hội viên không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp, uy tín và đạo đức kiểm toán viên; phổ biến kiến thức, trao đổi thông tin và kinh nghiệm nghề nghiệp; trợ giúp hội viên soạn thảo các quy trình, tài liệu đào tạo; hướng dẫn nghiệp vụ tài chính, kế toán và kiểm toán.

2. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng của hội viên.

3. Tham gia với các cơ quan của Nhà nước trong việc xây dựng, bổ sung, sửa đổi chính sách, chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán. Xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về kiểm toán cho hội viên.

4. Xây dựng và thực hiện các cam kết trong hội viên về tiêu chuẩn kiểm toán viên, đạo đức hành nghề, chất lượng dịch vụ, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, lành mạnh giữa các doanh nghiệp kiểm toán; trợ giúp và bảo vệ hội viên giữ gìn uy tín, quảng bá danh tiếng và hình ảnh kiểm toán viên, bảo vệ và phát triển nghề nghiệp kiểm toán độc lập ở Việt Nam.

5. Xây dựng và phát triển các mối quan hệ nghề nghiệp, hợp tác giữa các hội viên, lắng nghe và tìm giải pháp thích hợp để giải quyết tranh chấp giữa các hội viên nhằm hạn chế tối đa các hiện tượng cạnh tranh thiếu lành mạnh trên thị trường cung cấp dịch vụ kiểm toán, kế toán.

6. Xúc tiến và thực hiện các quan hệ hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật, góp phần hòa nhập với cộng đồng quốc tế và khu vực.

7. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức cho kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề và thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập do Chính phủ quy định. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật tài chính, kế toán, kiểm toán; tổ chức cập nhật kiến thức, tư vấn, trao đổi kinh nghiệm và thông tin nghề nghiệp cho hội viên.

8. Thực hiện quản lý thống nhất danh sách hội viên; kiểm tra tuân thủ pháp luật về kế toán, kiểm toán, chất lượng dịch vụ trong các doanh nghiệp và cá nhân hội viên. Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các sai phạm trong quá trình tuân thủ pháp luật của hội viên.

9. Hàng năm, có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho Hội.

10. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật. Thực hiện tổng kết, trao đổi kinh nghiệm hành nghề kiểm toán trong cả nước. Hàng năm gửi Bộ Tài chính báo cáo tổng kết về hoạt động kiểm toán độc lập, các nghị quyết, quyết định của Hội theo quy định của pháp luật và khi có yêu cầu.

Điều 5. Quyền hạn của Hội

1. Tham gia vào việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chính sách do cơ quan nhà nước ban hành có liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán và kiểm toán độc lập khi được yêu cầu. Xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về kiểm toán cho hội viên phù hợp với quy định của pháp luật. 

2. Soạn thảo hoặc trợ giúp doanh nghiệp kiểm toán soạn thảo các quy trình, tài liệu đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm toán theo quy định chung.

3. Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan chức năng tổ chức phổ biến các cơ chế, chính sách tài chính, kế toán, kiểm toán, pháp luật nhà nước và các chương trình hoạt động của Hội.

4. Tổ chức và tham gia tổ chức kiểm tra chất lượng hoạt động dịch vụ của hội viên và các cuộc kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Quan hệ hợp tác, tham gia các diễn đàn, hội thảo, các hoạt động và được gia nhập làm thành viên của các tổ chức cùng nghề nghiệp trong nước, các nước trong khu vực và trên thế giới theo pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.

6. Tổ chức biên soạn và phát hành các loại sách, tài liệu chuyên môn, tập san, bản tin, tạp chí để phục vụ cho hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

7. Được nhận tài trợ, nhận ủng hộ về tài chính, vật chất, tinh thần của cơ quan nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.

 

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 6. Hội viên và tiêu chuẩn hội viên          

1. Hội viên của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam gồm: Hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự.

2. Hội viên chính thức:

a) Công dân Việt Nam đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp chứng chỉ kiểm toán viên (CPA) hiện đang làm việc trong các tổ chức kiểm toán độc lập tại Việt Nam có nguyện vọng tham gia hội thì được kết nạp làm hội viên chính thức của Hội;

b) Công dân Việt Nam đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp chứng chỉ kiểm toán viên (CPA) nhưng không làm việc trong các tổ chức kiểm toán độc lập tại Việt Nam có nguyện vọng tham gia hội thì được kết nạp làm hội viên chính thức của Hội;

c) Doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động tại Việt Nam có nguyện vọng tham gia hội thì được kết nạp làm hội viên chính thức của Hội.

3. Hội viên liên kết:

a) Công dân Việt Nam đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp chứng chỉ kiểm toán viên (CPA) nhưng không làm việc trong các tổ chức kiểm toán độc lập tại Việt Nam và chỉ có nguyện vọng tham gia làm hội viên liên kết của hội thì được kết nạp làm hội viên liên kết của Hội;

b) Công dân Việt Nam đã được cấp chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài có nguyện vọng tham gia hội thì được kết nạp làm hội viên liên kết của Hội;

c) Giảng viên, cán bộ nghiên cứu, quản lý kế toán, kiểm toán là công dân Việt Nam có ảnh hưởng tốt đến hoạt động của Hội, có nguyện vọng tham gia hội thì được kết nạp làm hội viên liên kết của Hội;

d) Doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động tại Việt Nam và chỉ có nguyện vọng tham gia làm hội viên liên kết của hội thì được kết nạp làm hội viên liên kết của Hội.

4. Hội viên danh dự: Công dân Việt Nam có uy tín, có năng lực hoạt động về kế toán, kiểm toán đã có nhiều thành tích đóng góp xây dựng Hội được Hội suy tôn là hội viên danh dự của Hội.

5. Hội viên liên kết và hội viên danh dự không được ứng cử, đề cử và bầu cử vào Ban Chấp hành Hội và không được biểu quyết các vấn đề của Hội.

Điều 7. Điều kiện trở thành Hội viên

1. Cá nhân muốn trở thành hội viên chính thức hoặc hội viên liên kết phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 của Điều lệ này, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp; tán thành Điều lệ Hội; tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội đều có thể trở thành hội viên.

2. Doanh nghiệp kiểm toán muốn trở thành hội viên chính thức hoặc hội viên liên kết, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội và cử người đại diện đều có thể trở thành hội viên. Người đại diện phải là Giám đốc hoặc người được ủy quyền, là công dân Việt Nam và là người có đủ điều kiện hội viên chính thức của Hội.

Điều 8. Thủ tục kết nạp Hội viên

1. Những cá nhân và doanh nghiệp kiểm toán có đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 6, Điều 7 của Điều lệ này muốn gia nhập hội viên chính thức hoặc hội viên liên kết phải làm đơn xin gia nhập Hội (đối với cá nhân phải kèm theo bản sao chứng chỉ kiểm toán viên hoặc bằng cấp nghề nghiệp; đối với doanh nghiệp phải cử 01 (một) người làm đại diện, có bản sao chứng chỉ Kiểm toán viên hoặc bằng cấp nghề nghiệp) gửi Văn phòng Hội. Văn phòng Hội sẽ xem xét hồ sơ và đề nghị Chủ tịch Hội xét, quyết định kết nạp.

2. Đối với hội viên danh dự do Văn phòng Hội giới thiệu, có ít nhất 02 (hai) hội viên chính thức đề nghị. Hội viên danh dự lập một bản sơ yếu lý lịch (CV) theo mẫu do Ban Chấp hành Hội quy định.

3. Ban Chấp hành Hội quy định mẫu đơn xin gia nhập Hội. 

Điều 9. Thủ tục xoá tên hội viên

1. Hội viên là cá nhân bị xoá tên và áp dụng hình thức kỷ luật khai trừ ra khỏi Hội trong các trường hợp sau:

a) Vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập đến mức bị thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên, hoặc cấm tham gia hoạt động kiểm toán độc lập theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập;

b) Vi phạm đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;

c) Vi phạm Điều lệ Hội, không chấp hành nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành gây thiệt hại đến uy tín của Hội hoặc của Hội viên khác.

2. Hội viên là doanh nghiệp kiểm toán bị xóa tên và áp dụng hình thức kỷ luật khai trừ ra khỏi Hội trong các trường hợp sau:

a) Khi bị cơ quan nhà nước thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán; bị cấm tham gia hoạt động kiểm toán;

b) Bị giải thể hay bị tuyên bố phá sản.

3. Hội viên có nguyện vọng xin thôi sinh hoạt Hội hoặc bị chết thì được xoá tên.

4. Thủ tục xoá tên

a) Hội viên có nguyện vọng thôi sinh hoạt Hội làm đơn xin xóa tên gửi Văn phòng Hội, Văn phòng Hội trình Chủ tịch xét quyết định.

b) Việc xoá tên hội viên trong các trường hợp khác do Văn phòng Hội tổng hợp, xin ý kiến Ban Chấp hành Hội xem xét, đề nghị Chủ tịch Hội quyết định.

5. Sau khi có quyết định xoá tên hội viên, Văn phòng Hội có trách nhiệm thông báo đến hội viên bị xoá tên và công khai việc xóa tên hội viên trên trang tin điện tử của Hội.

Điều 10. Nhiệm vụ của Hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành các chế độ, chính sách, pháp luật nhà nước, nội quy, quy chế và các nghị quyết, quyết định của Hội; tích cực tham gia hoạt động Hội.

2. Tham gia thường xuyên sinh hoạt Hội và đóng Hội phí đầy đủ theo quy định của Ban Chấp hành Hội (hội viên danh dự không phải đóng hội phí).  

3. Không ngừng phấn đấu nâng cao trình độ, khả năng về mọi mặt, đặc biệt là trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kiểm toán, kế toán, tài chính và trình độ quản lý.

4. Giữ gìn và đề cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.

5. Nâng cao uy tín nghề nghiệp; tuyên truyền, quảng bá hình ảnh và danh tiếng của Hội; bảo vệ danh dự và lợi ích của Hội; vận động mọi người hưởng ứng các hoạt động của Hội; tham gia tích cực vào việc phát triển hội viên mới.

6. Không được nhân danh Hội trong các quan hệ, giao dịch trừ khi được Ban Chấp hành hoặc Chủ tịch phân công, giới thiệu. Chủ động và thường xuyên liên lạc với Văn phòng Hội.

Điều 11. Quyền của Hội viên

1. Được trực tiếp tham gia các hoạt động của Hội; được cung cấp các thông tin về việc ban hành, bổ sung, sửa đổi các chế độ, chính sách, pháp luật nhà nước, các thông tin quốc tế về kiểm toán, kế toán và các thông tin khác; được tham gia các sinh hoạt, tham dự các khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật kiến thức về tài chính, kế toán, kiểm toán; tham gia đoàn khảo sát ở trong nước và nước ngoài do Hội tổ chức hoặc phối hợp tổ chức.

2. Được giảm hoặc miễn một phần chi phí đào tạo, hội thảo, khảo sát do Hội tổ chức. Được hưởng các ưu đãi khác khi sử dụng các dịch vụ do Hội cung cấp.

3. Được Hội bảo trợ, tạo điều kiện để thực hiện các sáng kiến, cải tiến nghiệp vụ kiểm toán hoặc nghiên cứu các đề tài khoa học về kinh tế, tài chính theo khả năng của Hội.

4. Được quyền yêu cầu Hội bảo vệ lợi ích hợp pháp trong hoạt động nghề nghiệp của hội viên khi bị xâm phạm.

5. Được kiến nghị với Hội đề nghị cơ quan nhà nước những vấn đề cần sửa đổi bổ sung, hoàn thiện các chính sách, chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán; kiến nghị sửa đổi, bổ sung về chủ trương, chính sách, pháp luật có liên quan đến hoạt động của Hội.

6. Hội viên chính thức được ứng cử, đề cử và bầu cử vào Ban Chấp hành Hội, được tham dự và biểu quyết trong các Hội nghị của Hội. Hội viên được quyền uỷ quyền cho hội viên khác thực hiện các quyền của mình.

7. Hội viên cá nhân được cấp “Thẻ Hội viên Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam”, hội viên tổ chức được cấp “Giấy chứng nhận Hội viên tập thể Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam” để sử dụng khi tham gia các hoạt động của Hội.

8. Hội viên tập thể là doanh nghiệp kiểm toán được cử một người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện của Hội viên chính thức làm đại diện để thực hiện các nhiệm vụ và quyền của Hội viên. Người đại diện của hội viên tập thể được thực hiện các nhiệm vụ và quyền theo quy định tại Điều 10, Điều 11 của Điều lệ này. Ban Chấp hành Hội hướng dẫn cụ thể nhiệm vụ và quyền lợi của hội viên tập thể trong việc nộp hội phí và hưởng các ưu đãi từ Hội.

9. Được làm đơn xin ra khỏi Hội khi xét thấy không đủ điều kiện tiếp tục tham gia.

 

 

 

Chương IV

TỔ CHỨC HỘI

Điều 12. Tổ chức của Hội

Tổ chức của Hội, gồm:

1. Đại hội;

2. Ban Chấp hành Hội;

3. Ban Thường trực Ban Chấp hành Hội;

4. Ban Kiểm tra của Hội;

5. Văn phòng Hội;

6. Các ban và tổ chức chuyên môn.

Điều 13. Đại hội đại biểu toàn quốc hoặc Đại hội toàn quốc của Hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu toàn quốc hoặc Đại hội toàn quốc của Hội. Nhiệm kỳ của Đại hội là 4 (bốn) năm một lần do Ban Chấp hành Hội triệu tập. Trường hợp cần thiết Ban Chấp hành Hội có thể triệu tập Đại hội bất thường. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số uỷ viên Ban Chấp hành Hội hoặc ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số Hội viên chính thức đề nghị. Số lượng đại biểu tham dự Đại hội do Ban Chấp hành Hội quyết định.

2. Đại hội có nhiệm vụ sau:

a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ và quyết định phương hướng, nhiệm vụ của Hội trong nhiệm kỳ mới;

b) Thảo luận và thông qua việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hội (nếu có);

c) Thông qua báo cáo thu, chi tài chính nhiệm kỳ trước và kế hoạch thu, chi tài chính nhiệm kỳ mới;

d) Quyết định số lượng thành viên Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra của Hội, bầu Ban Chấp hành Hội và Ban Kiểm tra nhiệm kỳ mới.

3. Ban Chấp hành Hội quyết định tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc hoặc Đại hội toàn quốc của Hội.

Điều 14. Ban Chấp hành Hội

1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội đại biểu toàn quốc hoặc Đại hội toàn quốc của Hội bầu, là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội, Ban Chấp hành Hội họp mỗi năm ít nhất 2 (hai) lần. Trường hợp cần thiết thì tổ chức họp Hội nghị bất thường do Chủ tịch Hội triệu tập hoặc khi có quá 1/2 (một phần hai) số thành viên Ban Chấp hành yêu cầu.

2. Các thành viên của Ban Chấp hành Hội bao gồm những người có uy tín, tâm huyết với nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn, năng lực và kinh nghiệm quản lý, điều hành, có phẩm chất đạo đức tốt và có điều kiện tham gia hoạt động của Ban Chấp hành. Danh sách đề cử Ban Chấp hành có từ 1 (một) đến 3 (ba) ủy viên từ cơ quan quản lý nhà nước giới thiệu. Khi bầu Ban Chấp hành, nếu trường hợp hai người cuối cùng có số phiếu bằng nhau thì sẽ chọn người theo quyết định của Chủ tịch đoàn Đại hội.

3. Giữa 2 (hai) nhiệm kỳ Đại hội, nếu thiếu từ 4 (bốn) uỷ viên Ban Chấp hành trở lên thì Ban Chấp hành được bầu bổ sung.

4. Ban Chấp hành Hội bầu ra Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội, trong đó có một Phó Chủ tịch Thường trực kiêm Tổng thư ký.

5. Ban Chấp hành Hội có nhiệm vụ:

a) Xây dựng chương trình và biện pháp triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, nghị quyết hội nghị Ban Chấp hành hoặc các kỳ sinh hoạt hội viên hàng năm;

b) Bổ nhiệm và bãi miễn các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Trưởng, Phó ban chuyên môn khi không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc có những vi phạm theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội làm ảnh hưởng đến Hội;

c) Thông qua các quy chế quản lý và hoạt động của Hội;

d) Thông qua báo cáo tổng kết hàng năm, báo cáo tài chính, báo cáo phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu năm sau; quyết định mức hội phí cho từng loại hội viên hàng năm;

đ) Chuẩn bị văn kiện Đại hội, triệu tập Đại hội hoặc Đại hội bất thường, tổ chức các kỳ sinh hoạt hội viên;

e)  Lãnh đạo thực hiện Điều lệ Hội.  

Điều 15. Ban Thường trực Hội

1. Ban Thường trực là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành, có nhiệm vụ điều hành việc thực hiện các nghị quyết của Đại hội và hội nghị Ban Chấp hành Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành.

2. Ban Thường trực gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội, Phó Chủ tịch Thường trực kiêm Tổng thư ký và các uỷ viên. Số lượng uỷ viên Ban Thường trực không quá 1/3 (một phần ba) tổng số uỷ viên Ban Chấp hành Hội. Ban Thường trực định kỳ mỗi quý họp một lần. Các phiên họp thường trực bất thường do Chủ tịch Hội triệu tập hoặc khi có quá 1/2 (một phần hai) số uỷ viên Ban Thường trực yêu cầu.

Điều 16. Chủ tịch Hội

1. Chủ tịch Hội là người đại diện pháp nhân của Hội trong các mối quan hệ với các đối tác trong, ngoài nước và trước pháp luật về những vấn đề có liên quan đến Hội.

2. Chủ tịch Hội có nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành và Ban Thường trực; điều hành việc triển khai các nghị quyết của Đại hội, hội nghị Ban Chấp hành và Ban Thường trực;

b) Ký quyết định thành lập các ban chuyên môn của Hội; ký các quyết định bổ nhiệm, bãi miễn nhân sự theo quy định của pháp luật và nghị quyết của Đại hội, hội nghị Ban Chấp hành hoặc Ban Thường trực;

c) Ký ban hành các quy chế quản lý và hoạt động của Hội; quyết định kết nạp hoặc xoá tên hội viên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội;

d) Lập báo cáo tổng kết tình hình hoạt động và báo cáo tài chính của Hội thông qua Ban Chấp hành trước khi công khai theo quy chế của Hội.

Điều 17. Phó Chủ tịch Hội

1. Phó Chủ tịch Hội là người giúp việc Chủ tịch Hội, được Chủ tịch uỷ nhiệm, phân công phụ trách và điều hành một số mặt hoạt động, trực tiếp phụ trách các ban chuyên môn của Hội. Một Phó Chủ tịch Hội phụ trách hoạt động của Hội tại khu vực phía Nam và Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Phó Chủ tịch Thường trực kiêm Tổng thư ký thay mặt Chủ tịch điều hành các cuộc họp Ban Chấp hành và Ban Thường trực khi Chủ tịch đi vắng.

Điều 18. Tổng thư ký Hội

1. Tổng thư ký do Ban Chấp hành Hội bầu ra, là người giúp việc Chủ tịch Hội.

2. Tổng thư ký có nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Phụ trách điều hành hoạt động của Văn phòng Hội;

b) Xử lý công việc hàng ngày của Văn phòng Hội;

c) Lập và gửi các báo cáo định kỳ, báo cáo hàng năm và báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cho Hội cùng nghề nghiệp mà Hội là Hội thành viên và các cơ quan nhà nước theo quy định.

Điều 19. Ban Kiểm tra của Hội

1. Đại hội bầu ra Ban Kiểm tra của Hội gồm: Trưởng ban và các uỷ viên.

2. Ban Kiểm tra của Hội có nhiệm vụ:

a) Kiểm tra việc thực hiện Điều lệ của Hội;

b) Kiểm tra các hoạt động của Ban Chấp hành;

c) Kiểm tra tài chính của Hội;

d) Kiểm tra hoạt động của các ban chuyên môn;

đ) Xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu tố (nếu có).

3. Trưởng Ban Kiểm tra của Hội được mời tham gia hội nghị thường kỳ của Ban Thường trực và Ban Chấp hành. Ban Kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra với Ban Chấp hành và có quyền kiến nghị những biện pháp cần thiết, kể cả kiến nghị triệu tập Đại hội bất thường để giải quyết các vấn đề quan trọng và cấp bách phát sinh.

Điều 20. Văn phòng Hội và các ban chuyên môn

1. Văn phòng Hội và các ban chuyên môn của Hội do Ban Thường trực đề nghị Chủ tịch Hội quyết định.

2. Văn phòng Hội và các ban chuyên môn là bộ phận giúp việc cho Ban Thường trực, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội hoặc Phó Chủ tịch Thường trực kiêm Tổng thư ký theo phân công của Chủ tịch Hội. Văn phòng Hội có trách nhiệm quản lý, lưu giữ các loại hồ sơ, giấy tờ, sổ sách liên quan đến hoạt động của Hội và con dấu của Hội. Việc sử dụng con dấu của Hội thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Thu nhập của cán bộ, nhân viên của cơ quan Hội

1. Các thành viên của Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra nếu làm việc theo chế độ kiêm nhiệm thì được hưởng một khoản phụ cấp theo công việc được giao.

2. Các cán bộ, nhân viên làm việc thường xuyên hoặc theo vụ việc được ký hợp đồng lao động với Hội và được hưởng lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động và quy định của Hội.

3. Việc ký kết hợp đồng lao động, tiền lương và mức phụ cấp do Ban Chấp hành hoặc Ban Thường trực đề nghị Chủ tịch Hội quyết định.

 

Chương V

TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HỘI

Điều 22. Tài sản của Hội

1. Tài sản của Hội gồm: Tài sản do Hội tự mua sắm, xây dựng, tài sản do Hội được biếu, tặng, được tài trợ, tài sản nhận viên trợ, tài sản thuê tài chính và tài sản thu từ các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).

2. Văn phòng Hội có trách nhiệm quản lý, bảo vệ và sử dụng tài sản đúng mục đích và hiệu quả.

3. Nếu tài sản bị hư hỏng, không thể sửa chữa để tiếp tục sử dụng được thì Văn phòng Hội làm thủ tục thanh lý theo quy chế tài chính của Hội.

Điều 23. Tài chính của Hội

1. Tài chính của Hội gồm các nguồn thu:

a)    Tiền hội phí của hội viên;

b)    Thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ của Hội;

c)    Tiền tài trợ; tiền ủng hộ từ hội viên, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;

d)    Các khoản thu nhập hợp pháp khác.

2.    Kinh phí và các khoản thu nhập khác của Hội không được chia cho hội viên.

3.    Năm tài chính của Hội bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

Điều 24. Các khoản chi của Hội

1. Chi cho các hoạt động hành chính của Hội: Chi lương và phụ cấp, công tác phí, bảo hiểm, phúc lợi cho cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác hội, chi thông tin, tuyên truyền, biên soạn, phát hành sách, tài liệu chuyên môn hội nghị, hội thảo.

2. Chi hoạt động nghiệp vụ của Hội (bồi dưỡng, cập nhật kiến thức kế toán, kiểm toán, tài chính ...).

3. Chi đối ngoại và hợp tác quốc tế.

4. Chi mua sắm tài sản.

5. Các khoản chi hợp pháp khác.

Điều 25. Quản lý tài chính, kế toán

1. Toàn bộ tài sản của Hội, các khoản thu, chi của Hội phải được ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời trong sổ kế toán của Hội.

2. Tài chính, kế toán của Hội được quản lý theo Quy chế tài chính, kế toán của Hội, phù hợp luật pháp tài chính, kế toán của Nhà nước.

3. Báo cáo tài chính hàng năm và báo cáo thu, chi tài chính nhiệm kỳ của Hội phải được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập và phải được công khai trong hội nghị Ban Chấp hành, trong Đại hội nhiệm kỳ của Hội theo quy chế tài chính của Hội, phù hợp với quy định của pháp luật.

4. Ban Chấp hành Hội quy định quy chế tài chính, kế toán của Hội và do Chủ tịch Hội phê duyệt.

Điều 26. Giải thể và xử lý tài chính khi giải thể

1. Khi xét thấy hoạt động của Hội không có hiệu quả, không mang lại lợi ích cho Hội viên hoặc gây phiền hà, cản trở cho hội viên thì Ban Chấp hành Hội quyết định triệu tập Đại hội để bàn biện pháp củng cố tổ chức hoặc giải thể Hội.

2. Khi Hội bị giải thể, Ban Thường trực và Ban Kiểm tra của Hội phải tiến hành kiểm kê tài sản, kiểm quỹ và báo cáo Ban Chấp hành Hội quyết định việc xử lý tài sản, tiền tồn quỹ và tiến hành thủ tục giải thể theo quy định của pháp luật.

Chương VI

KHEN THƯỞNG, XỦ LÝ VI PHẠM

Điều 27. Khen thưởng

1. Hội viên, cán bộ nhân viên của Hội có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng và phát triển Hội, hoặc trong nghề nghiệp kế toán, kiểm toán được Chủ tịch Hội khen thưởng hoặc đề nghị Hội cùng nghề nghiệp mà Hội là Hội thành viên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.

2. Ban Chấp hành Hội quy định chi tiết tiêu chuẩn, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Xử lý vi phạm

1. Hội viên, cán bộ nhân viên của Hội làm tổn hại đến uy tín, danh dự của Hội, làm trái với Điều lệ, nghị quyết của Hội hoặc vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán, bị thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán hoặc bị cấm tham gia hoạt động kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật thì bị kỷ luật với các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị khai trừ ra khỏi Hội và đăng tải trên trang tin điện tử của Hội. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì ngoài hình thức kỷ luật còn phải bồi thường theo pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hội quy định chi tiết nội dung, thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm.

 

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI  HÀNH

Điều 29. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ

Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ này phải do Đại hội đại biểu toàn quốc hoặc Đại hội toàn quốc của Hội thông qua và được Bộ Nội vụ phê duyệt.

Điều 30. Hiệu lực thi hành

1. Bản Điều lệ này gồm 7 Chương, 30 Điều, đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (Nhiệm kỳ 2011-2015) của Hội thông qua ngày 27 tháng 05 năm 2011 tại Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

2. Ban Chấp hành Hội có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Điều lệ này./.

 

Trích nguồn:
Số lượt đọc: 12919

Đánh giá bài viết
Kết quả