BỘ NỘI VỤ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI KIỂM TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 852/QĐ-BNV ngày 11 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam.
2. Tên tiếng Anh: Vietnam Association of Certified Public Accountants.
3. Tên viết tắt: VACPA.
4. Biểu tượng (logo) của Hội được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức nghề nghiệp của công dân Việt Nam có chứng chỉ kiểm toán viên độc lập và các doanh nghiệp kiểm toán ở Việt Nam tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần duy trì, phát triển và nâng cao trình độ kiểm toán viên hành nghề, chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán, giữ gìn uy tín và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để trở thành Hội nghề nghiệp chuyên nghiệp được khu vực và quốc tế thừa nhận, nhằm góp phần công khai minh bạch thông tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, bảo vệ lợi ích những người sử dụng thông tin tài chính của doanh nghiệp và tổ chức được kiểm toán theo quy định của pháp luật, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở chính của Hội đặt tại thành phố Hà Nội và thành lập văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trong phạm vi cả nước, trong lĩnh vực kiểm toán độc lập.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước về nghề nghiệp kiểm toán độc lập của Bộ Tài chính và các bộ, ngành khác có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, độc lập, trung thực, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn của Hội
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội. Thiết lập quan hệ hợp tác, tham gia các diễn đàn, hội thảo trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội; tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển của Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Tham gia vào việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chính sách do cơ quan nhà nước ban hành có liên quan đến lĩnh vực tài chính và kiểm toán độc lập. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề và người quan tâm theo quy định của pháp luật. Được tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ của Hội.
7. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các kiến nghị sau kiểm tra của các đối tượng được kiểm tra là hội viên của Hội. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao (nếu có).
10. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hội hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
11. Tổ chức biên soạn và ban hành các tài liệu hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tập san, bản tin, tạp chí để phục vụ cho hội viên và hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
12. Thực hiện các công việc khác liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ của Hội
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết, khuyến khích hội viên không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp, uy tín và đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức, trao đổi thông tin, kinh nghiệm nghề nghiệp và trợ giúp tư vấn cho hội viên. Hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật. Hỗ trợ hội viên phát triển các mối quan hệ nghề nghiệp hợp tác giữa các hội viên, lắng nghe và tìm giải pháp thích hợp để giải quyết tranh chấp giữa các hội viên nhằm hạn chế tối đa các hiện tượng cạnh tranh thiếu lành mạnh trên thị trường cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.
6. Xây dựng và thực hiện các cam kết trong hội viên về đạo đức nghề nghiệp, chất lượng dịch vụ, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, lành mạnh giữa các doanh nghiệp kiểm toán; trợ giúp hội viên nâng cao uy tín, chất lượng dịch vụ nghề nghiệp, bảo vệ và phát triển nghề nghiệp kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện quản lý thống nhất danh sách hội viên; kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về kế toán, kiểm toán, chất lượng dịch vụ hội viên. Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các sai phạm trong quá trình tuân thủ pháp luật của hội viên.
9. Hàng năm, có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho Hội.
10. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật theo quy định của Điều lệ Hội, quy chế khen thưởng và kỷ luật hội viên, quy chế thi đua, khen thưởng và kỷ luật cán bộ nhân viên của Hội và quy định của pháp luật. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm hành nghề kiểm toán. Hàng năm, gửi Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ báo cáo tổng kết hoạt động của Hội, các nghị quyết, quyết định của Hội theo quy định của pháp luật và khi có yêu cầu.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm:
a) Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán độc lập có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội;
b) Hội viên liên kết:
- Công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 3 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, được Hội công nhận là hội viên liên kết của Hội;
- Công dân, tổ chức Việt Nam có đủ tiêu chuẩn là hội viên chính thức của Hội nhưng chỉ có nguyện vọng tham gia làm hội viên liên kết của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, được Hội công nhận là hội viên liên kết của Hội;
c) Hội viên danh dự: Công dân Việt Nam có uy tín, có năng lực hoạt động về kế toán, kiểm toán đã có nhiều thành tích đóng góp xây dựng Hội được Hội suy tôn là hội viên danh dự của Hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Hội viên cá nhân: Là công dân Việt Nam đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp chứng chỉ kiểm toán viên (CPA), có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp;
b) Hội viên tổ chức: Là doanh nghiệp kiểm toán được thành lập theo quy định của pháp luật và hoạt động tại Việt Nam; cử người đại diện là công dân Việt Nam, đang giữ cương vị quản lý cao nhất của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền, có đủ điều kiện đại diện cho hội viên chính thức của Hội.
3. Tiêu chuẩn hội viên liên kết:
a) Công dân Việt Nam đã được cấp chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp;
b) Giảng viên, cán bộ nghiên cứu, quản lý kế toán, kiểm toán là công dân Việt Nam có ảnh hưởng tốt đến hoạt động của Hội, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
4. Hội viên liên kết và hội viên danh dự không được ứng cử, đề cử và bầu cử vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và không được biểu quyết các vấn đề của Hội.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, thông tin về việc ban hành, bổ sung, sửa đổi các chế độ, chính sách, pháp luật nhà nước, các thông tin quốc tế về kiểm toán, kế toán và các thông tin khác; được trực tiếp tham gia các hoạt động của Hội, tham dự các khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật kiến thức về tài chính, kế toán, kiểm toán; tham gia đoàn khảo sát ở trong nước và nước ngoài do Hội tổ chức hoặc phối hợp tổ chức theo quy định của pháp luật.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội; được kiến nghị với Hội đề nghị cơ quan nhà nước những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chính sách, chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán và các vấn đề liên quan đến nghề nghiệp.
4. Hội viên chính thức được ứng cử, đề cử và bầu cử vào Ban Chấp hành Hội, Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội. Được tham dự hoặc bầu đại biểu tham dự và biểu quyết trong các Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội. Hội viên được quyền uỷ quyền cho hội viên khác thực hiện các quyền của mình.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được cấp “Giấy chứng nhận Hội viên Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam” đối với hội viên cá nhân, hội viên tổ chức được cấp “Giấy chứng nhận Hội viên tập thể Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam”.
8. Được hưởng các ưu đãi về giảm hoặc miễn phí tham gia các dịch vụ do Hội cung cấp theo danh mục quyền lợi hội viên do Hội công bố.
9. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
10. Được Hội khuyến khích và tạo điều kiện để tham gia làm hội viên các Hội nghề nghiệp quốc tế phù hợp với nhu cầu và trình độ của hội viên.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Đóng hội phí đầy đủ, đúng hạn theo quy định của Ban Chấp hành Hội.
5. Không ngừng phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và kinh nghiệm quản lý, nâng cao uy tín và chất lượng dịch vụ nghề nghiệp.
6. Giữ gìn và đề cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, chủ động tuyên truyền và bảo vệ uy tín của Hội.
7. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chủ động cập nhật sự thay đổi thông tin của hội viên theo quy định của Hội.
Điều 11. Hội phí
1. Hội phí hàng năm do Ban Chấp hành Hội xem xét và quyết định.
2. Mức hội phí của hội viên liên kết bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức hội phí của hội viên chính thức.
3. Hội viên danh dự và hội viên làm việc chuyên trách tại các Văn phòng Hội được miễn hội phí.
Điều 12. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên:
a) Những cá nhân và doanh nghiệp kiểm toán có đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 8 của Điều lệ này có nguyện vọng muốn gia nhập làm hội viên chính thức hoặc hội viên liên kết của Hội phải làm Đơn xin gia nhập Hội (đối với cá nhân phải kèm theo bản sao Chứng chỉ Kiểm toán viên và 01 (một) ảnh 3x4; đối với doanh nghiệp phải kèm theo 01 (một) bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp, 01 (một) bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán do Bộ Tài chính cấp (nếu có) và bản sao Chứng chỉ Kiểm toán viên của 01 (một) người làm đại diện của doanh nghiệp). Thủ tục nộp hồ sơ xin gia nhập hội viên có thể lựa chọn hình thức: Gửi bản in giấy trực tiếp tới Văn phòng Hội hoặc đăng ký trực tuyến trên trang thông tin điện tử của Hội. Văn phòng Hội sẽ xem xét và đề nghị Chủ tịch Hội quyết định kết nạp;
b) Đối với hội viên danh dự do Văn phòng Hội giới thiệu, có ít nhất 02 (hai) hội viên chính thức đề nghị. Hội viên danh dự lập một bản sơ yếu lý lịch (CV) theo mẫu do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Các trường hợp ra khỏi Hội:
a) Hội viên là cá nhân bị áp dụng hình thức kỷ luật khai trừ ra khỏi Hội trong các trường hợp sau:
- Vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập đến mức bị thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên, hoặc cấm tham gia hoạt động kiểm toán độc lập theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập;
- Vi phạm đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
- Vi phạm Điều lệ Hội, không chấp hành nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành gây thiệt hại đến uy tín của Hội hoặc của hội viên khác;
- Khi quá hạn đóng hội phí 01 (một) năm;
b) Hội viên là doanh nghiệp kiểm toán bị áp dụng hình thức kỷ luật khai trừ ra khỏi Hội trong các trường hợp sau:
- Khi bị cơ quan nhà nước thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán; bị cấm tham gia hoạt động kiểm toán;
c) Hội viên là doanh nghiệp kiểm toán ra khỏi Hội khi bị giải thể, bị tuyên bố phá sản hoặc lý do khách quan khác không thể tiếp tục là hội viên;
d) Hội viên có nguyện vọng không tiếp tục là hội viên hoặc hội viên cá nhân bị chết thì được ra khỏi Hội.
3. Thủ tục ra khỏi Hội:
a) Hội viên có nguyện vọng không tiếp tục là hội viên, làm đơn xin ra khỏi Hội gửi Văn phòng Hội qua thư điện tử hoặc đường bưu điện. Văn phòng Hội trình Chủ tịch Hội xem xét quyết định;
b) Các trường hợp ra khỏi Hội khác do Văn phòng Hội tổng hợp, xin ý kiến Ban Chấp hành Hội xem xét, đề nghị Chủ tịch Hội quyết định.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 13. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành Hội.
3. Ban Thường trực Hội.
4. Ban Kiểm tra Hội.
5. Văn phòng Hội.
6. Các ban và tổ chức chuyên môn.
7. Trung tâm Nghiên cứu và Tư vấn kiểm toán viên.
Điều 14. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần do Ban Chấp hành Hội triệu tập. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành Hội hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội đại biểu. Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành, báo cáo tài chính của Hội nhiệm kỳ trước và kế hoạch tài chính nhiệm kỳ mới;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 15. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội và nhân sự do cơ quan quản lý nhà nước tín nhiệm giới thiệu. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Khi bầu Ban Chấp hành, nếu trường hợp hai người cuối cùng có số phiếu bằng nhau thì sẽ chọn người theo quyết định của Chủ tịch đoàn Đại hội. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Giữa hai nhiệm kỳ Đại hội, theo đề nghị của Ban Thường trực (trong trường hợp các uỷ viên Ban Chấp hành có đề nghị miễn nhiệm hoặc bị kỷ luật hoặc chuyển công tác mà vị trí công tác không còn phù hợp), Ban Chấp hành Hội có quyền bãi miễn, bầu bổ sung hoặc thay thế không quá 30% (ba mươi phần trăm) số ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội bầu khi được sự đồng ý của ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành. Ủy viên Ban Chấp hành do cơ quan quản lý nhà nước đề cử, khi thôi làm việc tại cơ quan nhà nước thì được thay thế bởi người kế nhiệm.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, nghị quyết Ban Chấp hành, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường;
c) Quyết định cơ cấu bộ máy của Hội. Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
d) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, Chủ tịch danh dự, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Phó Tổng Thư ký, Ủy viên Ban Thường trực, Trưởng, Phó ban chuyên môn, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra;
đ) Thông qua báo cáo sơ kết, tổng kết hàng năm, báo cáo tài chính, kế hoạch hoạt động năm sau; quyết định mức hội phí hàng năm.
4. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp ít nhất 02 (hai) lần. Trường hợp cần thiết thì tổ chức họp hội nghị bất thường do Chủ tịch Hội triệu tập hoặc khi có yêu cầu của Ban Thường trực hoặc ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp, Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.
Điều 16. Ban Thường trực Hội
1. Ban Thường trực Hội là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành, do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường trực gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn uỷ viên Ban Thường trực do Ban Chấp hành Hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường trực cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Nhiệm vụ của Ban Thường trực:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường trực:
a) Ban Thường trực hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường trực mỗi quý họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường trực;
c) Các cuộc họp của Ban Thường trực là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường trực tham gia dự họp. Ban Thường trực có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường trực quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường trực được thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường trực dự họp biểu quyết tán thành.
Điều 17. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội. Giữa hai nhiệm kỳ Đại hội, trong trường hợp các ủy viên Ban Kiểm tra bị kỷ luật hoặc chuyển công tác mà vị trí công tác không còn phù hợp, Ban Kiểm tra có quyền bầu bổ sung ủy viên Ban Kiểm tra.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, các nghị quyết Đại hội, của Ban Chấp hành, Ban Thường trực, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Kiểm tra công tác quản lý tài chính kế toán của Hội;
c) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Kiểm tra ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 18. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường trực;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường trực ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định. Phó Chủ tịch là người giúp việc Chủ tịch Hội, giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 19. Chủ tịch danh dự của Hội
1. Chủ tịch danh dự của Hội là người có uy tín cao, có ảnh hưởng lớn tới nghề nghiệp, được Ban Chấp hành Hội suy tôn và mời tham gia công tác Hội.
2. Chủ tịch danh dự không tham gia Ban Chấp hành và không tham gia vào điều hành hoạt động thường xuyên của Hội.
3. Phạm vi quyền hạn của Chủ tịch danh dự do Ban Chấp hành Hội quy định.
Điều 20. Tổng thư ký Hội và Phó Tổng thư ký Hội
1. Tổng thư ký do Ban Chấp hành Hội bầu ra, là người giúp việc Chủ tịch Hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng thư ký:
a) Phụ trách điều hành hoạt động của Văn phòng Hội; xử lý các công việc hàng ngày của Văn phòng Hội;
b) Điều hành công việc giữa Văn phòng Hội và Văn phòng đại diện của Hội tại thành phố Hồ Chí Minh;
c) Phụ trách công tác lập kế hoạch và báo cáo hàng năm, của nhiệm kỳ của Hội và các báo cáo đối ngoại, báo cáo gửi các cơ quan quản lý cấp trên mà Hội là hội thành viên và các cơ quan nhà nước theo quy định;
d) Chịu trách nhiệm chuẩn bị và tổ chức các cuộc họp giao ban giữa hai Văn phòng Hội, giao ban lãnh đạo Hội, các cuộc họp Ban Thường trực, Ban Chấp hành của Hội;
đ) Tham gia trực tiếp vào một số công việc cụ thể khác theo sự phân công và ủy quyền của Chủ tịch Hội.
3. Phó Tổng thư ký do Ban Chấp hành Hội bầu ra, là người giúp việc cho Tổng Thư ký. Nhiệm vụ của Phó Tổng thư ký do Tổng thư ký phân công.
Điều 21. Văn phòng Hội
1. Văn phòng Hội bao gồm Văn phòng Hội và Văn phòng đại diện của Hội tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Nhiệm vụ của Văn phòng Hội:
a) Điều phối các hoạt động của Hội, của Ban Chấp hành, Ban Thường trực, các ban chuyên môn, hoạt động giữa Văn phòng Hội và Văn phòng đại diện của Hội tại Thành phố Hồ Chí Minh, phối hợp giữa Trung tâm Nghiên cứu và Tư vấn kiểm toán viên với hai Văn phòng Hội trong hoạt động đào tạo và tư vấn trong cả nước dưới sự chỉ đạo chung của Chủ tịch Hội và chỉ đạo triển khai trực tiếp của Tổng thư ký. Nhiệm vụ cụ thể được quy định tại quy chế hoạt động của Hội;
b) Thực hiện các hoạt động thường xuyên của Hội tại khu vực phía Bắc và phối hợp với Văn phòng đại diện của Hội tại Thành phố Hồ Chí Minh giải quyết các công việc liên quan.
Điều 22. Các ban chuyên môn
1. Nhân sự các ban chuyên môn bao gồm các ủy viên Ban Chấp hành và các cán bộ, nhân viên chuyên trách của Văn phòng Hội.
2. Các Ban chuyên môn hoạt động theo quy chế và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của các Phó Chủ tịch phụ trách theo lĩnh vực.
3. Nhiệm vụ của ban chuyên môn: Phân công nhân sự và triển khai các hoạt động thuộc lĩnh vực chuyên môn.
Chương V
CHIA TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 23. Chia tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
1. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Khi xét thấy hoạt động của Hội không có hiệu quả, không mang lại lợi ích cho hội viên hoặc gây phiền hà, cản trở cho hội viên thì Ban Chấp hành Hội quyết định triệu tập Đại hội bất thường theo quy định tại Khoản 1, Điều 14 để bàn biện pháp củng cố tổ chức hoặc giải thể Hội.
3. Khi Hội bị giải thể, Ban Thường trực và Ban Kiểm tra của Hội phải tiến hành kiểm kê tài sản, kiểm quỹ và báo cáo Ban Chấp hành Hội quyết định việc xử lý tài sản, tiền tồn quỹ và tiến hành thủ tục giải thể theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 24. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội: Chi hoạt động nghiệp vụ của Hội (bồi dưỡng, cập nhật kiến thức kế toán, kiểm toán, tài chính, biên soạn, phát hành sách, tài liệu chuyên môn hội nghị, hội thảo...); chi đối ngoại và hợp tác quốc tế; chi thông tin, tuyên truyền;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật (chi lương và phụ cấp, công tác phí, bảo hiểm, phúc lợi cho cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác hội);
- Chi khen thưởng và các khoản chi hợp pháp khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội gồm:
- Tài sản do Hội tự mua sắm, xây dựng;
- Tài sản do Hội được biếu, tặng, được tài trợ, tài sản nhận viện trợ, tài sản thuê tài chính;
- Tài sản thu từ các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
Nếu tài sản bị hư hỏng, không thể sửa chữa để tiếp tục sử dụng được thì Văn phòng Hội làm thủ tục thanh lý theo quy chế tài chính của Hội. Văn phòng Hội có trách nhiệm quản lý, bảo vệ và sử dụng tài sản đúng mục đích và hiệu quả theo quy định tại quy chế của Hội.
Điều 25. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội. Toàn bộ tài sản của Hội, các khoản thu, chi của Hội phải được ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời trong sổ kế toán của Hội.
2. Chênh lệch thu - chi của Hội không được chia cho hội viên và cá nhân liên quan, mà được sử dụng đầu tư vào các hoạt động phát triển Hội và phát triển nghề nghiệp.
3. Tài chính, kế toán của Hội được quản lý theo quy chế tài chính, kế toán của Hội, phù hợp luật pháp tài chính, kế toán của Nhà nước. Năm tài chính của Hội bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
4. Báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập và phải được công khai trong hội nghị Ban Chấp hành, trong Đại hội nhiệm kỳ của Hội theo quy chế tài chính và các nghị quyết của Hội phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
6. Ban Chấp hành Hội ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 26. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên, cán bộ nhân viên của Hội có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng và phát triển Hội, hoặc trong nghề nghiệp kế toán, kiểm toán được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức, Hội cùng nghề nghiệp mà Hội là hội thành viên có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 27. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì thì bị xem xét, thi hành kỷ luật theo các quy định tại quy chế thi đua, khen thưởng và kỷ luật của Hội hoặc/và quy chế hội viên.
2. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên, cán bộ nhân viên của Hội vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động, nghị quyết của Hội làm tổn hại đến uy tín, danh dự của Hội, hoặc vi phạm đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán, bị thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên, giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán hoặc bị cấm tham gia hoạt động kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật thì bị kỷ luật với các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị khai trừ ra khỏi Hội và đăng tải trên trang tin điện tử của Hội. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì ngoài hình thức kỷ luật còn phải bồi thường theo pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội đại biểu Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam gồm 8 Chương 29 Điều đã được Đại hội đại biểu toàn quốc nhiệm kỳ IV Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam thông qua ngày 15 tháng 4 năm 2015 tại Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Nguyễn Duy Thăng